497 Quang Trung - Hà Đông - Hà Nội

Trang chủ Giới thiệu Danh mục bệnh Liên hệ

Các bệnh cổ tử cung thường gặp

Các bệnh cổ tử cung thường gặp bao gồm: viêm lộ tuyến cổ tử cung, lạc nội mạc tử cung, ung thư cổ tử cung, ung thư thân tử cung, dính buồng tử cung bán phần và viêm phần phụ mạn tính.

Các bệnh lý này cần được phát hiện và điều trị sớm để có thể cải thiện được tình trạng vô sinh và ngăn ngừa các biến chứng.

Tử cung là một khoang rỗng trong bộ máy sinh sản của phụ nữ, đây là nơi ở của thai nhi sau khi trứng của người phụ nữ thụ tinh với tinh trùng của nam giới. Tử cung thông với âm đạo qua cổ và lỗ tử cung là một cái lỗ rất nhỏ có đường kính khoảng 1 đến 2mm nhưng khi sinh nở có thể mở rất rộng để thai nhi ở trong tử cung thoát ra được bên ngoài. Ngoài các bệnh phụ khoa và bệnh ngoài tử cung gây vô sinh, nếu tử cung bị bệnh cũng dẫn đến tình trạng khó mang thai và vô sinh với 5 bệnh lý đã nêu trên.

Các bệnh cổ tử cung thường gặp 6

Viêm lộ tuyến cổ tử cung

Lộ tuyến cổ tử cung là tình trạng tổn thương lành tính ở cổ tử cung do các tế bào tuyến nằm trong cổ tử cung phát triển, xâm lấn mặt ngoài cổ tử cung. Bệnh nhân viêm lộ tuyến thường có biểu hiện tăng tiết dịch âm đạo, ngứa ngáy, có nhiều khí hư, khí hư có mùi,… dễ dẫn đến viêm nhiễm (gọi là viêm lộ tuyến cổ tử cung).

Lộ tuyến tử cung thường không thể hiện qua triệu chứng. Bệnh nhân chỉ có thể nhận biết khi đi khám phụ khoa. Một số phụ nữ bị lộ tuyến cổ tử cung bẩm sinh. Số khác mắc bệnh do dùng thuốc tránh thai hoặc bị lộ tuyến trong thời kỳ mang thai. Bệnh không khó chữa nhưng các phương pháp truyền thống thường không điều trị dứt điểm hoàn toàn.

Các bệnh cổ tử cung thường gặp

Nguyên nhân viêm lộ tuyến cổ tử cung

  • Không khám phụ khoa định k
  • Vệ sinh phụ khoa không đúng cách
  • Quan hệ tình dục không an toàn
  • Quá lạm dụng các thủ thuật phụ khoa
  • Bị mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa
  • Nội tiết tố nữ bị thay đổi

Dấu hiệu viêm lộ tuyến cổ tử cung

  • Khí hư ra nhiều, có màu trắng đục hoặc màu sắc bất thường như màu vàng hoặc xanh.

  • Khí hư lỏng nước hoặc có dạng bã đậu.

  • Khí hư có mùi hôi tanh khó chịu, kèm theo có bọt và xuất hiện tình trạng ngứa, rát âm đạo.

Đối với những trường hợp viêm lộ tuyến cổ tử cung ở mức độ nặng, ngoài những dấu hiệu của khí hư ra còn có thể xuất hiện các biểu hiện sau:

  • Bị ra máu khi quan hệ tình dục.

  • Xuất huyết âm đạo không phải chu kỳ kinh.

  • Đau bụng dưới.

  • Rối loạn kinh nguyệt.

  • Không tự tin hoặc giảm ham muốn tình dục.

Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là tình trạng xảy ra khi các tế bào nội mạc tử cung (hay màng trong tử cung, là loại mô hình thành nên lớp niêm mạc tử cung) được tìm thấy bên ngoài tử cung của phụ nữ. Bệnh có thể gây ra vô sinh do khả năng làm tổn thương vòi trứng và ống dẫn trứng, dẫn đến cản trở nhu động ống dẫn trứng và làm rối loạn sự phóng noãn.

Các bệnh cổ tử cung thường gặp 1

Nguyên nhân lạc nội mạc tử cung

  • Dòng kinh chảy ngược: Đây được xem là nguyên nhân chính gây ra bệnh. Mô kinh nguyệt chảy ngược qua ống dẫn trứng và lắng đọng trên các cơ quan vùng chậu, sau đó sinh sôi và phát triển.
  • Yếu tố di truyền: Vì bệnh có tính chất gia đình nên bệnh có khả năng di truyền qua gen.
  • Các vấn đề về hệ thống miễn dịch: Hệ miễn dịch bị lỗi sẽ không nhận ra và phá hủy các mô nội mạc tử cung phát triển bên ngoài tử cung.
  • Nội tiết tố: Nồng độ hormone estrogen trong cơ thể tăng cao được cho là nguyên nhân gây ra tình trạng lạc nội mạc tử cung.
  • Phẫu thuật: Một số thủ thuật vùng bụng, chẳng hạn như mổ lấy thai hoặc cắt bỏ tử cung dễ khiến các mô nội mạc tử cung hình thành và phát triển.

Dấu hiệu lạc nội mạc tử cung

  • Đau bụng kinh: Cơn đau có thể trở nên nặng dần hơn theo thời gian.
  • Đau mạn tính vùng lưng dưới và xương chậu.
  • Đau trong hoặc sau khi quan hệ tình dục: Đây thường được mô tả là một cơn đau “sâu”, khác với cảm giác đau ở phía ngoài âm đạo khi tiếp nhận dương vật.
  • Đau ruột.
  • Đau khi đi đại tiện hoặc tiểu tiện trong thời kỳ kinh nguyệt. Trong một số trường hợp hiếm hoi, bạn sẽ thấy máu lẫn trong phân hoặc nước tiểu.
  • Đau chân: Lạc nội mạc tử cung có khả năng ảnh hưởng đến các dây thần kinh kết nối với háng, hông và chân, khiến bạn khó đi lại. Bạn có thể đi khập khiễng hoặc phải nghỉ ngơi thường xuyên.
  • Ra máu giữa chu kỳ kinh nguyệt.
  • Các vấn đề về dạ dày (tiêu hóa) bao gồm tiêu chảy, táo bón, đầy bụng hoặc buồn nôn, đặc biệt là trong kỳ kinh nguyệt.

Ung thư cổ tử cung

Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng – lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

Các bệnh cổ tử cung thường gặp 2

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung

  • Ra máu âm đạo bất thường: Đây là biểu hiện phổ biến của ung thư cổ tử cung. Bạn có thể chảy máu vào giữa các kỳ kinh nguyệt, trong hoặc sau khi quan hệ tình dục hoặc bất cứ lúc nào sau khi mãn kinh.
  • Tiết dịch âm đạo có mùi hôi: Dịch âm đạo tiết ra nhiều bất thường, có màu xanh hoặc vàng hoặc có mủ lẫn máu thì rất có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu. Tuy nhiên, những triệu chứng này cũng có thể là biểu hiện của các bệnh lý phụ khoa khác. Vì vậy để xác định được nguyên nhân chính xác, bạn cần phải đi khám phụ khoa.
  • Đau, khó chịu khi quan hệ tình dục: Đau khi quan hệ tình dục có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân. Mặc dù vậy các chuyên gia vẫn khuyến cáo bạn nên thăm khám để có hướng điều trị phù hợp hoặc phát hiện được ung thư cổ tử cung ngay từ giai đoạn đầu.
  • Đau vùng xương chậu, đau lưng dưới: Các cơn đau có thể từ âm ỉ đến buốt, tập trung ở một vị trí ở vùng xương hông sau đó khuếch tán dần hoặc có thể xuất hiện cùng lúc ở bất kỳ khu vực nào ở xương hông. Nếu cơn đau chỉ mới gần đây và bạn đang không trong kỳ kinh nguyệt thì có thể đó chính là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.
  • Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Ung thư cổ tử cung gây mất cân bằng hormone trong cơ thể, ảnh hưởng đến sự phát triển và rụng trứng, do đó, bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt có màu đen sẫm…
  • Thay đổi thói quen đi tiểu: Tiểu tiện, đại tiện không kiểm soát hoặc có ít máu trong nước tiểu có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư cổ tử cung.
  • Sưng đau ở chân: Khi khối u phát triển lớn dần sẽ gây chèn vào các dây thần kinh và mạch máu ở vùng xương chậu gây ra đau và sưng chân.

Dính buồng tử cung bán phần

Dính buồng tử cung bán phần là tình trạng thành tử cung trước và sau dính vào nhau do lớp đáy của tử cung bị tổn thương sâu, tình trạng này làm ngăn cản quá trình tái tạo lớp nội mạc tử cung ảnh hưởng quá trình làm tổ của trứng đã thụ tinh, dẫn đến vô sinh.

Các bệnh cổ tử cung thường gặp 3

Nguyên nhân dính buồng tử cung

Nguyên nhân dẫn đến bệnh lý này do nạo hút thai, phá thai, sót lại nhau thai, viêm nhiễm vùng kín từ bên dưới âm hộ và âm đạo xâm nhập lên tử cung ở bên trên. Triệu chứng dính buồng trứng thường gặp với biểu hiện kinh nguyệt bất thường, kinh nguyệt ít hoặc vô kinh thứ phát; hay đau bụng dưới, khó mang thai…

Dấu hiệu dính buồng tử cung

Dính buồng tử cung không xảy ra ngay tức thì mà tiến triển từ từ, phần lớn các trường hợp không thấy biểu hiện triệu chứng gì rõ ràng ngoài kinh nguyệt ít hoặc vô kinh; nếu phát hiện muộn có thể dẫn đến khó mang thai hoặc vô sinh, dễ sẩy thai, sinh non, chảy máu ồ ạt sau sinh… Việc điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân cũng như mức độ khi chẩn đoán, nếu dính tử cung do các bệnh viêm nhiễm phụ khoa thì phải điều trị dứt điểm trước khi thực hiện biện pháp tiếp theo. Hiện nay có hai phương pháp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật là nong tách dính tử cung và nội soi gỡ dính.

Viêm phần phụ mạn tính

Viêm phần phụ là loại viêm nhiễm sinh dục khá phổ biến xảy ra ở vòi tử cung hay ống dẫn trứng, buồng trứng, các dây chằng…; nếu viêm cấp tính không phát hiện, điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm mạn tính. Bệnh thường gặp ở phụ nữ độ tuổi hoạt động tình dục, trong đó viêm vòi tử cung hay ống dẫn trứng chiếm đa số. Viêm phần phụ hay khởi phát ở vòi tử cung hay ống dẫn trứng rồi sau đó lan ra các phần khác ở chung quanh do hậu quả của việc quan hệ tình dục không an toàn, có nhiều bạn tình, giữ vệ sinh vùng kín không sạch sẽ… Đồng thời việc thực hiện các thủ thuật như đặt và tháo vòng tránh thai, nạo phá thai không an toàn, nạo sót nhau, chụp hình tử cung và vòi tử cung hay ống dẫn trứng không bảo đảm vô trùng… cũng có thể gây viêm phần phụ. Tác nhân gây bệnh thường là lậu cầu khuẩn, Chlamydia trachomatis, Bacterial vaginalis, Haemophilus influenza, Streptococcus agalactiae, Mycoplasma homonis, E. coli…

Các bệnh cổ tử cung thường gặp 4

Nguyên nhân viêm phần phụ mạn tính

  • Quan hệ tình dục không an toàn là căn nguyên gây nên các bệnh phụ khoa nói chung, bao gồm phần phụ.
  • Vệ sinh không sạch sẽ vùng kín sẽ gây nên các bệnh phụ khoa như viêm âm đạoviêm lộ tuyến cổ tử cungviêm cổ tử cung và viêm phần phụ. Trong thời kỳ kinh, cổ tử cung và âm đạo của phụ nữ thường mở rộng hơn bình thường để kinh nguyệt có thể đi ra bên ngoài một cách dễ dàng. Đây cũng là thời điểm mà môi trường âm đạo thường xuyên ẩm ướt, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh từ đó, tạo cơ hội cho các bệnh phụ khoa trong đó có viêm phần phụ hình thành và phát triển.
  • Sinh đẻ quá nhiều, nạo phá thai thường xuyên, nạo phá thai không an toàn sẽ khiến bộ phận sinh sản của chị em bị tổn thương và rất khó phục hồi. Bên cạnh đó, sau khi sinh, phá thai, sảy thai sức đề kháng của chị em cũng giảm đi rõ rệt. Hai yếu tố này tạo điều kiện để các yếu tố gây hại cho sức khỏe, đặc biệt là vùng kín có cơ hội phát triển, lây lan và gây bệnh phụ khoa, viêm phần phụ.
  • Sử dụng thủ thuật y tế không an toàn: Các thủ thuật y tế như: Đặt vòng, đặt dụng cụ tử cung,… nếu không được thực hiện đúng cách, không được vô trùng, được thực hiện bởi cán bộ y tế chưa có kinh nghiệm có thể dẫn đến tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan sinh dục bao gồm cả phần phụ.
  • Trang phục không phù hợp: Thường xuyên mặc trang phục quá chật, đặc biệt là quần lót sẽ khiến cho vùng kín thường xuyên bị áp lực, ẩm ướt. Tình trạng ẩm ướt kéo dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, nấm xâm nhập và phát triển tại vùng kín, cụ thể là viêm âm đạo. Viêm âm đạo kéo dài có thể dẫn đến tình trạng nhiễm khuẩn ngược lên vòi trứng, gây viêm nhiễm và tắc vòi trứng rồi lan sang những vùng xung quanh.
  • Viêm nhiễm phụ khoa kéo dài: Các bộ phận trong cơ quan sinh dục của phụ nữ đều có mối liên hệ mật thiết với nhau. Nếu một cơ quan bị viêm nhiễm không được điều trị dứt điểm, hoặc tình trạng viêm nhiễm đã trở nặng sẽ làm ảnh hưởng đến những cơ quan sinh dục khác, trong đó có phần phụ.

Dấu hiệu viêm phần phụ mạn tính

Viêm phần phụ cấp tính thường có triệu chứng rầm rộ như đau phần bụng dưới đột ngột, đau tăng lên khi đi lại, đau cả hai bên; rối loạn kinh nguyệt; nặng phần bụng dưới, mót rặn, phân lỏng, khó tiểu tiện, tiểu tiện không hết nước tiểu; sốt cao có khi trên 390C, nôn hoặc buồn nôn… Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm phần phụ mạn tính với triệu chứng đau vùng hạ vị hoặc hai bên hố chậu, một bên đau nhiều hơn, đau thay đổi về cường độ và thời gian, đau từng cơn hay liên tục, đau nhiều khi đi lại hay làm việc nhiều; khí hư không nhiều, không đặc hiệu; ra máu bất thường trước và sau khi hành kinh, rong kinh; ngoài ra có thể đau rát vùng kín khi giao hợp, đau ngang thắt lưng, rối loạn tiêu hóa… Thực tế có thể có những đợt bán cấp tính trong viêm mạn tính.

Điều cần quan tâm

Khi có các triệu chứng nghi ngờ mắc bệnh nên đi khám bác sĩ sớm để được phát hiện, thực hiện các xét nghiệm cần thiết nhằm chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời; không nên để bệnh kéo dài quá lâu sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hại khác ngoài khả năng khó mang thai hoặc bị vô sinh, hiếm muộn.

Bài viết liên quan